Năm 2024, điểm chuẩn cao nhất vào trường y dược gây sốc khi gọi tên ngành tâm lý học (khối C00) với 28,83 điểm. Bất ngờ này khiến dư luận đặt câu hỏi về sự chênh lệch điểm giữa các khối xét tuyển.
Ngành tâm lý "vượt mặt" y khoa, răng hàm mặt
Đến hết ngày 19/8, các trường đại học đào tạo khối sức khỏe (không tính quân đội, công an) đã công bố điểm chuẩn trúng tuyển năm 2024.
Điều gây bất ngờ là ngành y khoa đã mất vị trí dẫn đầu về điểm chuẩn trong hàng chục năm qua. Thay thế vào đó là cái tên mới lạ: tâm lý học.
Cụ thể, điểm chuẩn vào Trường Đại học Y Hà Nội năm 2024 cao nhất ở ngành tâm lý học ở khối C00 (tổ hợp ngữ văn, lịch sử, địa lý) với 28,83 điểm. Đây là lần đầu tiên Trường Đại học Y Hà Nội tuyển ngành này, cũng lần đầu xét tuyển bằng khối C00. Mức điểm 28,83 dẫn đầu bảng trong khối các trường y dược.
Xếp sau đó mới là điểm chuẩn ngành y khoa tổ hợp truyền thống B00 (lý, hóa, sinh) vào Trường Đại học Y Hà Nội với 28,27 điểm. Ngành răng hàm mặt tụt xuống vị trí thứ ba, lấy 27,67 điểm.
Thế nhưng, điều gây chú ý nữa nằm ở chỗ mức điểm cao nhất để vào các trường y dược này nếu thí sinh đăng ký vào hàng loạt trường sư phạm, khoa học xã hội lại... vẫn trượt.
Điểm chuẩn khối C00 cao nhất rơi vào ngành sư phạm ngữ văn và sư phạm lịch sử của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội khi lấy tới 29,3 điểm, tức gần 9,77 điểm/môn mới trúng tuyển. Kế tiếp, điểm chuẩn ngành giáo dục tiểu học, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia TPHCM, lấy đến 28,89 điểm.
Tương tự, hàng loạt nhóm ngành xã hội cũng lấy điểm chuẩn cao vượt mức 28,83 điểm. Có thể kể tên như ngành Học viện Ngoại giao lấy điểm C00 vào ngành Trung Quốc học (29,2), ngành truyền thông quốc tế (29,05).
Điểm chuẩn vào Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TPHCM ở mức cao: ngành quan hệ công chúng (29,1), Hàn Quốc (29,05), báo chí (29,03)...
Trên các diễn đàn, nhiều người bày tỏ sự thắc mắc về điểm chuẩn khối C00 và ngành sư phạm, xã hội đang cao đột biến, vượt xa điểm chuẩn các ngành khác. Thậm chí, có nhiều ý kiến bày tỏ: "Thời thế thay đổi. Đến thời rớt sư phạm, xã hội mới về y dược".
Những băn khoăn trên cũng là trăn trở khi điểm chuẩn xét tuyển giữa các khối ngành đang chưa đồng đều.
Điểm chuẩn ở trường công tăng
Nhìn lại toàn cảnh điểm chuẩn khối ngành sức khỏe năm 2024, hầu hết, mức trúng tuyển ở các trường công tăng.
Một số trường có điểm chuẩn ngành răng hàm mặt cũng vượt qua nhóm y khoa. Điển hình như điểm chuẩn Trường Đại học Y Dược, Đại học Đà Nẵng cao nhất 25,57 điểm ở ngành răng hàm mặt.
Tương tự, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên có điểm chuẩn dao động 19,5-26,35 điểm. Mức điểm này tăng nhẹ so với năm ngoái khi trường lấy 19,05-26 điểm.
Trong đó, ngành có điểm chuẩn cao nhất trường là răng hàm mặt với 26,35 điểm. Ngành y khoa có điểm chuẩn cao thứ nhì với 26,25 điểm. Ngành dược học có điểm chuẩn cao thứ ba với 24,75 điểm.
Trường Đại học Y Dược TPHCM công bố điểm chuẩn tăng ở hầu hết ngành, cao nhất là y khoa với 27,8 điểm. Ngành có điểm chuẩn cao không kém là ngành răng hàm mặt lấy 27,35 điểm.
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ lấy điểm chuẩn trong ngưỡng 19,2-25,7. Ngành y khoa lấy điểm chuẩn 25,7 điểm, kế đó răng hàm mặt 25,65 điểm, dược học 24,78 điểm. Năm trước đó, nhà trường lấy 20-25,52 điểm.
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương công bố điểm chuẩn trúng tuyển của 5 ngành đào tạo ở 19-25,4 điểm. Điểm chuẩn cao nhất là ngành y khoa, thấp nhất là ngành điều dưỡng.
Các ngành kỹ thuật xét nghiệm y học, kỹ thuật hình ảnh y học, kỹ thuật phục hồi chức năng lấy 20-20,5 điểm.
Trong đó, 4/5 ngành có mức tăng cao hơn so với năm 2023. Năm trước, chỉ riêng y khoa lấy 24,5 điểm, các ngành khác đều lấy 19 điểm.
Bảng tổng hợp điểm sàn, điểm chuẩn các ngành khối sức khỏe (tính các ngành có chứng chỉ hành nghề) vào các trường đại học (ĐH) đào tạo y dược:
Đơn vị | Điểm chuẩn 2024 | Điểm chuẩn 2023 |
Trường ĐH Y Hà Nội | 19-28,83 | 19-27,5 |
Trường ĐH Y Dược TPHCM | 21,45-27,8 | 19-27,34 |
Trường ĐH Dược Hà Nội | 24,26-25,51 | 23,81-25 |
Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch | 21,35-26,57 | 21,8-26,31 |
Trường ĐH Y tế công cộng | 20,15-22,95 | 20-21,8 |
Trường ĐH Y Dược, ĐH Quốc gia Hà Nội | 24,49-27,15 | 23,55-26,8 |
Trường ĐH Y Dược Thái Bình | 19,15-26,17 | 19-25,8 |
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng | 19-26 | 19-25,4 |
Trường ĐH Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng | 19-25,47 | 19-25 |
Trường ĐH
Y Dược - ĐH Thái Nguyên |
19,5-26,35 | 19,05-26 |
Trường ĐH Y khoa Vinh | 19-24,85 | 19-24 |
Trường ĐH Khoa học Sức khỏe (Khoa Y - ĐHQG TPHCM cũ) | 22-26,4 | 19,65-26,15 |
Trường ĐH Y Dược - ĐH Huế | 15-26,3 | 19,05-26 |
Trường ĐH Quốc tế Hồng Bàng | 19-22,5 | 19-22,5 |
Trường ĐH Cửu Long | 19-22,5 | 19-22,5 |
Trường ĐH Y khoa Tokyo Việt Nam | 19 | 19 |
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội | 19-22,5 | 19-22,5 |
Trường ĐH Quang Trung | 19 | 19 |
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam | 21,4-25,57 | 21,85-25,05 |
Trường ĐH Phan Chu Trinh | 19-22,5 | 19-22,5 |
Trường Y Dược, ĐH Đà Nẵng | 22,35-25,57 | 19,05-25,52 |
Trường ĐH Y Dược Cần Thơ | 19,2-25,7 | 20-25,52 |
Trường ĐH Nam Cần Cần Thơ | 19-22,5 | |
Trường ĐH Yersin Đà Lạt | 19-21 | 19-21 |
Trường ĐH Y Dược Buôn Ma Thuột | 21-24 | 19-22,75 |
Trường ĐH Duy Tân |
19-22,5 |
19-22,5 |
Trường ĐH Điều dưỡng Nam Định | 19 | 19 |
Trường ĐH Nguyễn Tất Thành | 19-23 | 19-23 |
Trường ĐH Văn Lang | 19-22,5 | 19-24 |
Trường ĐH Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương | 19-25,4 | 19-24,5 |
Trường ĐH Tân Tạo | 19-22,5 | 19-22,5 |
Trường ĐH Văn Hiến | 19 | |
Trường ĐH Đại Nam | 19-22,5 | 19-22,5 |
Trường ĐH Bình Dương | 21 | 21 |
Trường ĐH Đông Á | 21 | 21 |
Trường ĐH Bà Rịa - Vũng Tàu | 21 | 21 |